HEPARIN VÀ ỨNG DỤNG HEPARIN TRONG LÂM SÀNG
PGS. TS. Nguyễn Anh Trí
Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
HEPARIN VÀ ỨNG DỤNG HEPARIN TRONG LÂM SÀNG
PGS. TS. Nguyễn Anh Trí
Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
Phần một: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Có 2 loại :
- Heparin tiêu chuẩn
- Heparin có trọng lượng phân tử thấp.
I. Heparin tiêu chuẩn:
+ Tạo phức: Heparin + AT-III + Thrombin.
Qua đó:
+ Ngoài ra: Còn bất hoạt được cả Xa, IXa.
+ Tĩnh mạch liên tục.
+ Tĩnh mạch ngắt quảng.
+ Tiêm dưới da.
+ Thời gian máu đông: Kéo dài.
+ Thời gian Howell: Kéo dài.
+ Thời gian Prothrombin (PT): Kéo dài.
+ Thời gian Cephalin (PTT): Kéo dài.
+ Thời gian Cephalin – Kaolin (APTT): Kéo dài.
+ Số lượng tiểu cầu: Giảm dần.
+ Định lượng anti-thrombin III (AT-III): Giảm.
+ Chỉ số (r + k) (trong TEG): Kéo dài.
+ Xét nghiệm được lựa chọn là APTT (nếu không làm được xét nghiệm này thì có thể thay thế bằng xét nghiệm Howell).
+ Hoặc định lượng anti-Xa; Đặc biệt khi sử dụng Heparin với liều thấp (< 0,2 UI/ml) hoặc khi bệnh nhân có kháng đông lupus.
II. Heparin trong lượng phân tử thấp (Low molecular weight heparin = LMWH).
+ Nên dùng xét nghiệm định lượng anti-Xa.
+ APTT: Cũng được, nhưng không nhạy bằng.
+ Lovenox (Levenox).
+ Fragmin (Tedelparin).
+ Fraxiparine.
Phần hai: CÁC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẰNG HEPARIN.
Phần ba: MỘT SỐ PHÁC ĐỒ CÓ SỬ DỤNG HEPARIN.
I. Các phác đồ có sử dụng Heparin đơn độc:
1. Heparin tiêu chuẩn
+ APTT: Kéo dài hơn so với chứng 10 – 12 giây.
+ Hoặc nồng độ anti-Xa = 0,1 – 0,5 UI/ml.
Theo dõi điều trị bằng Heparin (liều 400 – 800 UI/kg/24h).
Hướng dẫn |
Thời điểm lấy máu theo dõi |
Kết quả cần đạt đựơc |
1. Truyền tĩnh mạch liên tục |
Bất cứ lúc nào |
- APTT = 2-3 lần so với chứng. - Anti- Xa = 0,4 – 0,6 UI/ml. |
2. Tiêm dưới da
|
- Lấy máu vào 1 giờ trước khi tiêm mũi tiếp theo. |
- APTT = 1,2 – 2,0 lần so với chứng. - Anti-Xa = 0,15 – 0,3 UI/ml. |
|
- Lấy máu giữa 2 lần tiêm |
- APTT = 2 – 3 lần. - Anti-Xa = 0,4 – 0,6 UI/ml |
3. Tiêm tĩnh mạchcách hồi (nay ít dùng) |
Lấy máu 1 giờ trước khi tiêm mũi tiếp theo |
- APTT = 1,5 – 2,0 lần. - Anti-Xa = 0,15 – 0,30 UI/ml. |
1.2.2. Cách thứ hai:
- Liều và cách dùng:
+ Tiêm tĩnh mạch mũi đầu tiên 5000 UI.
+ Sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với liều 30.000 – 40.000 UI/ngày.
Xét nghiệm APTT = 1,5 – 2,5 lần so với chứng.
+ Khi APTT < 1,2 lần – Tiêm thêm liều 5.000UI.
+ Khi APTT < 1,5 lần – Tiêm thêm liều 2.500 UI.
+ Tiêm tĩnh mạch liều đầu 5.000 UI (bolus).
+ Truyền tĩnh mạch liên tục:
(31ml x 40UI x 24h = 29.760 UI).
(42ml x 40UI x 24h = 40.320 UI).
Lấy máu sau 4 – 6h, điều chỉnh và theo dõi theo bảng sau:
Xét nghiệm APTT |
Thay đổi tỷ lệ |
Thay đổi liều |
Cần làm tiếp |
≤ giây |
Thêm 6ml/giờ |
Thêm 5.760 IU/ngày (= 40IU x 6ml x 24 giờ) |
Sau 4 – 6 giờ làm lại xét nghiệm APTT |
46 – 54 giây |
Thêm 3ml/giờ |
Thêm 2.880 IU/ngày |
Sau 4 – 6 giờ làm lại xét nghiệm APTT |
55 – 85 giây |
Không |
Không |
Không |
86 – 110 giây |
Bớt 3ml/giờ |
Giảm 2.880 IU/ngày (= 40 IU x 3ml x 24giờ) |
Ngừng truyền Heparin 1 giờ, sau đó thì truyền lại. Lấy máu kiểm tra APTT sau khi dùng lại Heparin 4 – 6 giờ |
> 110 giây |
Bớt 6ml/giờ |
Giảm 5.760 IU/ngày |
Ngừng truyền Heparin 1 giờ, sau đó thì truyền lại. Lấy máu kiểm tra APTT sau khi dùng lại Heparin 4 – 6 giờ |
2. Heparin trọng lượng phân tử thấp (Fraxiparin).
2.1. Điều trị dự phòng: Tuỳ vào mục đích.
II. Các phác đồ sử dụng Heparin phối hợp với các thuốc khác.
+ Bắt đầu là dùng Heparin (dưới da hoặc tĩnh mạch).
+ Sau 4 – 5 ngày thì dùng Warfarin phối hợp với Heparin.
+ Sau 3 – 5 ngày thì cắt Heparin để sử dụng Warfarin đơn độc.
+ Giai đoạn sử dụng Heparin: APTT và/hoặc định lượng anti-Xa.
+ Giai đoạn sử dụng Warfarin: PT (%, giây), INR. Duy trì INR = 2 -3 là được.
+ Huyết tương tươi đông lạnh;
+ Tủa lạnh yếu tố VIII;
+ Khối tiểu cầu;
+ Heparin;
+ Transamin;
Phần bốn: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG SỬ DỤNG HEPARIN
I. Biến chứng trong điều trị Heparin:
* Chú ý: Để đề phòng các biến chứng chảy máu hoặc giảm tiểu cầu do điều trị bằng Heparin nhất thiết phải sử dụng các xét nghiệm đông máu để theo dõi.
Bảng thăm dò các bệnh nhân bị chảy máu trong khi đang điều trị Heparin.
Kết quả xét nghiệm |
Lý do và xử lý |
- APTT: Dài gấp 2- 3 lần so với chứng. - Tiểu cầu bình thường. - Fibrinogen: Bình thường. |
- Quá liều Heparin. - Giảm hoặc ngừng điều trị Heparin. |
- APTT: Trong giới hạn bình thường hoặc kéo dài. - Tiểu cầu: Thấp. - Fibrinogen: Bình thường |
- Giảm tiểu cầu do dùng Heparin. - Ngừng sử dụng Heparin.
|
- APTT: Rất dài. - Tiểu cầu: Thấp. - Fibrinogen: Thấp |
- Có thể DIC? hoặc bệnh lý gan hay thận? - Nếu đang sử dụng Heparin thì: + Định lượng lại nồng độ Heparin (bằng kỹ thuật Anti-Xa assay). + Điều chỉnh lại liều Heparin. |
Khi sử dụng Heparin liều cao (> 20.000IU/ngày) và kéo dài (> 5tháng)thì có thể xảy ra biến chứng loãng xương, do bởi tăng hoạt động của huỷ cốt bào (Osteoclast).
4. Các tác dụng phụ khác:
- Giảm aldosteron.
- Phản ứng quá mẫn.
- Tăng men gan.
- Cương đau dương vật.
- Hoại tử da khu trú...
II. Nói về hiện tượng kháng Heparin.
- Gọi là kháng Heparin khi phải sử dụng với liều > 35.000 IU/24h mới tạo ra được hiệu quả kháng đông trung bình.
- Nguyên nhân: Là do tăng việc gắn Heparin với các protein huyết tương (như vitronectin), yếu tố 4 tiểu cầu, monocyt hoặc tế bào nội mạc.
Mặc khác cũng chứng tỏ: Quá trình huyết khối vẫn còn xảy ra mạnh mẽ (mặc dầu đang có điều trị chống đông); Hoặc ở đây có sự bất lực tương đối của phức hợp Heparin-ATIII trong việc trung hoà Thrombin.
III. Quá liều Heparin.
Sử dụng Heparin quá liều có thể gây ra một số biến chứng nghiêm trọng như tăng nguy cơ xuất huyết, giảm tính đông máu của các serin protease.
Để huỷ bỏ tác dụng của Heparin nên sử dụng Protamin . 1mg protamin sulphat có thể trung hoà được 100IU Heparin. Protamin chỉ trung hoà được hiệu lực chống Thrombin nhưng không trung hoà được hiệu lực chống Xa của Heparin.
Các liều thông thường được sử dụng theo đường tĩnh mạch ở người lớn là:
+ 3ml (= 3.000 UAH) protamin nếu sự trung hoà được thực hiện trong vòng 6 giờ đầu kể từ khi tiêm liều Heparin cuối cùng.
+ 2ml (= 2.000 UAH) protamin nếu sự trung hoà được thực hiện sau 6 giờ đầu kể từ khi tiêm liều Heparin cuối cùng.
Có thể sử dụng lặp lại sau mỗi 2 hoặc 3 giờ cho đến 12 giờ sau nếu chưa trung hoà hết toàn bộ lượng Heparin.