Bạn đang truy cập:
Hướng dẫn sử dụng máy chống rung tim
A. Nguyên lý:
Dùng 1 xung điện có điện thế lớn (7000-8000 volt) trong thời gian rất ngắn (0,03-0,10 s) phóng qua tim làm khử cực toàn bộ cơ tim, tạo điều kiện cho nút xoang trở lại nắm quyền chỉ huy toàn bộ tim. Hiện nay chỉ dùng dòng điện 1 chiều - an toàn và hiệu quả hơn dòng điện xoay chiều.
A. Nguyên lý:
Dùng 1 xung điện có điện thế lớn (7000-8000 volt) trong thời gian rất ngắn (0,03-0,10 s) phóng qua tim làm khử cực toàn bộ cơ tim, tạo điều kiện cho nút xoang trở lại nắm quyền chỉ huy toàn bộ tim. Hiện nay chỉ dùng dòng điện 1 chiều - an toàn và hiệu quả hơn dòng điện xoay chiều.
B. Phương thức:
- Sốc điện không đồng bộ;
- Sốc điện đồng bộ: xung được phóng ra vào thời điểm lựa chọn là sườn sau sóng R giúp tránh tình trạng xung phóng vào khoảng thời gian nguy hiểm trong chu kỳ tim (trước đỉnh sóng T) có thể gây rung/nhanh thất.
Sốc điện có thể tiến hành trực tiếp trên tim khi mở lồng ngực (sốc điện trong lồng ngực) hoặc qua thành ngực (sốc điện ngoài lồng ngực).
C. Phương tiện:
Máy sốc điện bao gồm:
1. Bộ phận tạo xung điện là 1 tụ điện tích điện từ nguồn điện xoay chiều có khả năng phóng ra được dòng điện với các tính chất mong muốn theo yêu cầu sốc điện.
2. Bản sốc điện có kích cỡ thay đổi tùy sốc trong hay ngoài lồng ngực, người lớn hay trẻ em. Đối với người lớn sốc điện qua thành ngực đường kính cần 80 mm.
3. Dây điện cực với 3-5 điện cực.
4. Màn huỳnh quang (monitor) hiển thị sóng điện tim thu từ các điện cực hoặc bản sốc điện, các thông số kỹ thuật.
5. Nút/phím chọn phương thức sốc điện đồng bộ (SYN = synchronization).
6. Nút hoặc phím lựa mức năng lượng (tính bằng joules hoặc watt.s). Các mức 5-50 J chủ yếu dùng cho sốc điện trực tirếp trên tim khi phẫu thuật mở lồng ngực; các mức cao hơn thường dùng cho sốc điện ngoài lồng ngực.
7. Nút/phím nạp điện (CHARGE)
8. Nút phóng điện.
D. Chỉ định:
1. Sốc điện cấp cứu:
- Rung thất/nhanh thất vô mạch: sốc điện KĐB
- Loạn nhịp nhanh (trừ nhanh xoang) có rối loạn huyết động: sốc điện ĐB.
- Mức năng lượng đối với rung thất/nhanh thất vô mạch: 200J - 250-300J - 360J.
- Cần thực hiện nhanh chóng, không cần gây mê, chống đông.
2. Sốc điện có chuẩn bị:
- Các loạn nhịp nhanh (trừ nhanh xoang) chưa có rối loạn huyết động không đáp ứng với các biện pháp điều trị khác như thủ thuật cường phế vị, thuốc chống loạn nhịp.
- Thực hiện sau khi chuẩn bị kỹ lưỡng, xem xét các yếu tố dự đoán khả năng thành công, bệnh nguyên nhân, thuốc chống đông. Cần gây mê ngắn khi sốc điện.
- Phương thức: Sốc ĐB. Mức năng lượng thường thấp 25-200J.
E. Kỹ thuật:
- Vị trí đặt bản điện cực có thể đáy-đỉnh, bên-bên, trước-sau. Thường là đáy-đỉnh: bản điện cực “STERNUM” ở vùng dưới xương đòn P, “APEX” ở hơi phía ngoài mỏm tim.
- Cần thoa kem dẫn điện đầy đủ, lực ép trên thành ngực phải đủ đảm bảo tiếp xúc tốt với da BN tránh sinh nhiệt quá mức gây phỏng da.
- Tránh nối tắt do kem dẫn điện giữa 2 bản điện cực, không để phần da trần của BN tiếp xúc với các vật kim loại xung quanh như thành giường để đảm bảo hiệu quả của sốc điện.
- Cách ly tốt BN để tránh gây điện giật cho những người xung quanh. Tắt các khí dễ cháy nổ như oxy, ether ngay trước khi bấm nút phóng điện.
Dùng 1 xung điện có điện thế lớn (7000-8000 volt) trong thời gian rất ngắn (0,03-0,10 s) phóng qua tim làm khử cực toàn bộ cơ tim, tạo điều kiện cho nút xoang trở lại nắm quyền chỉ huy toàn bộ tim. Hiện nay chỉ dùng dòng điện 1 chiều - an toàn và hiệu quả hơn dòng điện xoay chiều.
B. Phương thức:
- Sốc điện không đồng bộ;
- Sốc điện đồng bộ: xung được phóng ra vào thời điểm lựa chọn là sườn sau sóng R giúp tránh tình trạng xung phóng vào khoảng thời gian nguy hiểm trong chu kỳ tim (trước đỉnh sóng T) có thể gây rung/nhanh thất.
Sốc điện có thể tiến hành trực tiếp trên tim khi mở lồng ngực (sốc điện trong lồng ngực) hoặc qua thành ngực (sốc điện ngoài lồng ngực).
C. Phương tiện:
Máy sốc điện bao gồm:
1. Bộ phận tạo xung điện là 1 tụ điện tích điện từ nguồn điện xoay chiều có khả năng phóng ra được dòng điện với các tính chất mong muốn theo yêu cầu sốc điện.
2. Bản sốc điện có kích cỡ thay đổi tùy sốc trong hay ngoài lồng ngực, người lớn hay trẻ em. Đối với người lớn sốc điện qua thành ngực đường kính cần 80 mm.
3. Dây điện cực với 3-5 điện cực.
4. Màn huỳnh quang (monitor) hiển thị sóng điện tim thu từ các điện cực hoặc bản sốc điện, các thông số kỹ thuật.
5. Nút/phím chọn phương thức sốc điện đồng bộ (SYN = synchronization).
6. Nút hoặc phím lựa mức năng lượng (tính bằng joules hoặc watt.s). Các mức 5-50 J chủ yếu dùng cho sốc điện trực tirếp trên tim khi phẫu thuật mở lồng ngực; các mức cao hơn thường dùng cho sốc điện ngoài lồng ngực.
7. Nút/phím nạp điện (CHARGE)
8. Nút phóng điện.
D. Chỉ định:
1. Sốc điện cấp cứu:
- Rung thất/nhanh thất vô mạch: sốc điện KĐB
- Loạn nhịp nhanh (trừ nhanh xoang) có rối loạn huyết động: sốc điện ĐB.
- Mức năng lượng đối với rung thất/nhanh thất vô mạch: 200J - 250-300J - 360J.
- Cần thực hiện nhanh chóng, không cần gây mê, chống đông.
2. Sốc điện có chuẩn bị:
- Các loạn nhịp nhanh (trừ nhanh xoang) chưa có rối loạn huyết động không đáp ứng với các biện pháp điều trị khác như thủ thuật cường phế vị, thuốc chống loạn nhịp.
- Thực hiện sau khi chuẩn bị kỹ lưỡng, xem xét các yếu tố dự đoán khả năng thành công, bệnh nguyên nhân, thuốc chống đông. Cần gây mê ngắn khi sốc điện.
- Phương thức: Sốc ĐB. Mức năng lượng thường thấp 25-200J.
E. Kỹ thuật:
- Vị trí đặt bản điện cực có thể đáy-đỉnh, bên-bên, trước-sau. Thường là đáy-đỉnh: bản điện cực “STERNUM” ở vùng dưới xương đòn P, “APEX” ở hơi phía ngoài mỏm tim.
- Cần thoa kem dẫn điện đầy đủ, lực ép trên thành ngực phải đủ đảm bảo tiếp xúc tốt với da BN tránh sinh nhiệt quá mức gây phỏng da.
- Tránh nối tắt do kem dẫn điện giữa 2 bản điện cực, không để phần da trần của BN tiếp xúc với các vật kim loại xung quanh như thành giường để đảm bảo hiệu quả của sốc điện.
- Cách ly tốt BN để tránh gây điện giật cho những người xung quanh. Tắt các khí dễ cháy nổ như oxy, ether ngay trước khi bấm nút phóng điện.
Ý kiến bạn đọc (0)
Viết Ý kiến bạn đọc