Cập nhật kiến thức về suy tim
Cơ chế và mô hình suy tim
Cơ chế suy tim: tiến triển theo thời gian:
Mô hình tim thận (cardiorenal model): suy tim do ứ nước và muối
Mô hình huyết động (hemodynamic model): suy tim do suy bơm và co mạch ngoại vi
Mô hình thần kinh hormone (neurohormonal model): tăng hoạt thần kinh và nội tiết/ suy tim (cuối 80s và đầu 90s)
Hiện nay: mô hình cơ sinh học (biomechanical model): suy tim do biến đổi phân tử, tái cấu trúc
Sinh bệnh học của suy tim (Pathogenesis of Heart Failure)
Suy tim khởi đầu bằng 1 số biến cố làm giảm bơm
Cơ chế bù trừ: hoạt hóa giao cảm, kích hoạt renin – angiotensin và hệ cytokine
Tái cấu trúc thất trái khi cơ chế bù trừ cạn kiệt
Quan điểm điều trị theo cơ chế mới
Cơ chế biomechanical:
Thay đổi quan điểm điều trị suy tim
Không chỉ dùng thuốc (UCMC, chẹn thụ thể AGII, chẹn bêta, đối kháng aldosterone, lợi tiểu…); còn cần biện pháp cơ học (tạo nhịp 2 buồng thất, phẫu thuật…)
Hiệu quả điều trị nội tác động lên tiến triển tự nhiên của suy tim
CRT – (D): cardiac resynchronization therapy plus defibrillator
ACEIs: ức chế men chuyển
Quy trình chẩn đoán suy tim
ECG/ chẩn đoán suy tim
ECG bình thường : cẩn thận khi chẩn đoán suy tim
Natriuretic peptides/chẩn đoán suy tim
BNP, NT-proBNP
Nồng độ bình thường/không điều trị suy tim : ít khả năng suy tim
Yếu tố tiên lượng/suy tim
Giúp chẩn đoán : ST tâm thu, ST tâm trương
Siêu âm tim/ chẩn đoán suy tim
Rất quan trọng
Phương tiện hữu ích : khảo sát rối loạn chức năng tim lúc nghỉ
Phân xuất tống máu : phân biệt ST tâm thu và ST tâm trương
Trắc nghiệm gắng sức/chẩn đoán suy tim
Ít sử dụng trong thực hành lâm sàng
Tuy nhiên : TNGS bình thường/không điều trị suy tim -> loại trừ chẩn đoán suy tim
Mục tiêu điều trị
Giảm triệu chứng cơ năng và cải thiện khả năng vận động.
Ngăn cản tiến triển (giảm tái cấu trúc- remodeling)
Kéo dài đời sống
Các phương thức điều trị suy tim
Xử trí không thuốc
Biện pháp chung
Vận động và tập luyện
Điều trị bằng thuốc
UCMC ; lợi tiểu
Chẹn bêta ; đối kháng aldosterone
Chẹn thụ thể AGII ; Digitalis
Dãn mạch (nitrates, hydralazine)
Tăng co cơ tim ; kháng đông
Thuốc chống loạn nhịp ; oxy
Phẫu thuật và dụng cụ
Tái lưu thông ĐMV (nong, phẫu thuật
Phẫu thuật khác (sửa van 2 lá)
Tạo nhịp 2 buồng thất
Chuyển nhịp phá rung cấy được (ICD)
Dụng cụ trợ thất ; tim nhân tạo ; ghép tim
Các biện pháp không thuốc trong điều trị Suy tim mạn
Dinh dưỡng: 2,5g natri/ngày (2g nếu suy tim nặng). Hạn chế nước, đặc biệt ở b/n hạ natri máu. Aên ít mỡ, ít caloric (khi cần). Không uống rượu
Hoạt động và tập thể lực: Tiếp tục công việc thường ngày. Tập thể lực, phục hồi tim.
Hướng dẫn b/n và gia đình: Cắt nghĩa về suy tim và triệu chứng. Lý do hạn chế muối. Các thuốc và sự tuân thủ. Cân mỗi ngày. Nhận biết các dấu suy tim nặng hơn.
Lợi tiểu trong điều trị Suy tim
Vai trò không thay thế được của lợi tiểu trong điều trị suy tim sung huyết và phù phổi cấp
Nguy cơ tử vong do loạn nhịp khi dùng lợi tiểu mất Kali lâu dài
Phối hợp Spironolactone liều thấp (25mg/ngày) với điều trị chuẩn suy tim sung huyết giúp giảm tử vong
Vị trí tác dụng của các lợi tiểu
Liều lượng UCMC có hiệu quả trong điều trị suy tim hoặc rối loạn chức năng tâm thu TT (các nghiên cứu lớn, có kiểm soát)
Hai nhiệm vụ của UCMC : phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch
Các nghiên cứu chứng minh hiệu quả của chẹn thụ thể AG II/suy tim
Nghiên cứu : ELITE II, OPTIMAAL : losartan 50mg/ngày tương đương captopril (150mgx3/ng) về tử vong
Nghiên cứu VALIANT : Valsartan (160mgx2/ngày) tương đương captopril (50mgx3/ng) về tử vong/suy tim, RLCNTT hoặc cả 2 sau NMCT
Nghiên cứu CHARM-Alternative : Candesartan giảm tử vong 15%, nhập viện vì suy tim 32%/so với UCMC
Các thuốc chẹn thụ thể Angiotension II/Suy tim
Chẹn thụ thể AG II phối hợp với UCMC và chẹn bêta/suy tim
Nghiên cứu RESOLVD :
Candesartan + UCMC + chẹn bêta > 1 thuốc hay 2 thuốc
Nghiên cứu CHARM-Added :
Candesartan + UCMC + chẹn bêta : giảm tử vong
Aldosterone/suy tim
Sử dụng thuốc đối kháng aldosterone/suy tim
Cân nhắc sử dụng khi b/n còn NYHA III-IV mặc dù UCMC và lợi tiểu
Kali máu < 5mmol/L và creatinine máu < 250micromol/L
Thêm liều thấp : spironolactone 12,5-25mg/ng hoặc eplerenone 25mg/ngày
Kiểm tra K+ máu và creatinine/sau 4-6 ngày
K+ 5-5,5mmol/L : giảm 50% liều đối kháng aldosterone
Sau 1 tháng nếu còn triệu chứng cơ năng và kali máu bình thường : tăng spironolactone 50mg/ngày, kiểm tra K+ sau 1 tuần
Phương thức sử dụng chẹn bêta/điều trị suy tim
Nên sử dụng digoxin liều thấp thay vì liều cao
Điều trị bằng dụng cụ (Device Therapy)
Máy chuyển nhịp phá rung cấy được (ICDs : Implantable cardioverter defibrillators)
Tạo nhịp 2 buồng thất hay tái đồng bộ tim (Biventricular Pacing or Cardiac Resynchrorrization Therapy)
Dụng cụ trợ tâm thất (Ventricular Assist Devices)
Điều trị phẫu thuật
Ghép tim (cardiac transplantation)
Phẫu thuật bắc cầu ĐMV (CABG)
Tái tạo van 2 lá/rối loạn chức năng thất trái
ĐIỀU TRỊ TÁI ĐỒNG BỘ TIM
(CRT: cardiac resynchronization therapy)
o Tạo nhịp 3 buồng (nhĩ phải + 2 buồng thất)
o còn gọi: Tạo nhịp 2 buồng thất
TÁI ĐỒNG BỘ TIM (Cardiac Resynchronization therapy)
- PXTM < 35%, nhịp xoang
- NYHA III hoặc IV dưới điều trị nội tối đa
- Mất đồng bộ tim (td: QRS > 120 ms)
Các nghiên cứu ngẫu nhiên chứng minh hiệu quả của CRT trong điều trị Suy tim
Nghiên cứu CARE – HF
(The effect of Cardiac Resynchronization on Morbidity and Mortality in Heart Failure)
813 bệnh nhân suy tim III hoặc IV; nhóm điều trị nội; nhóm đặt tạo nhịp 2 buồng thất
Đa trung tâm
Theo dõi TB: 29,4 tháng (18 – 44,7 tháng)
Tiêu chí chính:
* tử vong do bất kỳ nguyên nhân và nhập viện vì biến cố tim mạch
* tử vong do bất kỳ nguyên nhân
Chỉ định của ICDs
1. Phòng ngừa thứ phát: PXTM giảm/ bệnh sử ngưng tim, rung thất, nhịp nhanh thất có rối loạn huyết động
1. Phòng ngừa tiên phát đột tử bệnh tim TMCB với điều kiện ít nhất 40 ngày sau NMCT, PXTM 1 năm (NYHA I – class IIA)
2. Phòng ngừa tiên phát BCT không TMCB có PXTM 1 năm (PXTM 30 -35% - class IIA)
Một số vấn đề đặc biệt ở b/n Suy tim mạn
Tập luyện thể lực theo chương trình
Rối loạn chức năng thận/ bệnh nhân suy tim: 20-50%
Thiếu máu mạn/ bệnh nhân suy tim
Trầm cảm/ bệnh nhân suy tim
Chương trình chăm sóc trên từng bệnh nhân
Thiếu máu mạn và suy tim
Thiếu máu mạn: tăng TC/CN, tăng tử vong/ b/n suy tim
Giảm erythropoietin và/hoặc giảm sắt: nguyên nhân thiếu máu/ suy tim mạn
Kết luận
Suy tim : còn là vấn đề lớn trong tử vong tim mạch
Cơ chế mới của suy tim: mô hình cơ sinh học
Chẹn bêta, UCMC, chẹn thụ thể AGII, đối kháng aldosterone : thiết yếu trong điều trị suy tim
Điều trị tái cấu trúc thất trái bằng dụng cụ hoặc phẫu thuật.
PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh
Ý kiến bạn đọc (0)
Viết Ý kiến bạn đọc