Bạn đang truy cập: Trang chủ Đào tạo Các bài giảng Tăng huyết áp hệ thống động mạch

Tăng huyết áp hệ thống động mạch

Email In PDF.

Tăng huyết áp hệ thống động mạch

- ở người lớn khi đo huyết áp theo phương pháp Korottkof, nếu huyết áp (HA) tâm thu ≥ 140mmHg và hoặchuyết áp tâm trương ≥ 90mmHg thì được gọi là tăng huyết áp hệ thống động mạch.

- Hoặc khi đo huyết áp liên tục trong 24 giờ, nếu trung bình huyết áp trong 24h ≥ 135/85mmHg thì được gọi là tăng huyết áp.

- HA trung bình = HA tâm thu + 2 x HA tâm trương/3

Nếu HA trung bình ≥ 110mmHg được gọi là tăng HA.


1. Những vấn đề chung.

1.1. Một số khái niệm:

- ở người lớn khi đo huyết áp theo phương pháp Korottkof, nếu huyết áp (HA) tâm thu ≥ 140mmHg và hoặchuyết áp tâm trương ≥ 90mmHg thì được gọi là tăng huyết áp hệ thống động mạch.

- Hoặc khi đo huyết áp liên tục trong 24 giờ, nếu trung bình huyết áp trong 24h ≥ 135/85mmHg thì được gọi là tăng huyết áp.

- HA trung bình = HA tâm thu + 2 x HA tâm trương/3

Nếu HA trung bình ≥ 110mmHg được gọi là tăng HA.

- HA hiệu số là hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

- Khi HA tăng ≥ 220/120 mmHg gọi là “cơn tăng HA kịch phát”, cơn tăng HA kịch phát có nhiều thể bệnh khácnhau như:

. Thể tối cấp.

. Thể cấp cứu.

. Bệnh não do tăng huyết áp.

. Thể ác tính.

- Nếu bệnh nhân được điều trị phối hợp ≥ 3 loại thuốc chống tăng HA ở liều trung bình trong 1 tuần lễ mà HA vẫn còn≥ 140/90 mmHg thì được gọi là “tăng HA kháng trị”.

- Khi bệnh nhân tiếp xúc với bác sĩ và nhân viên y tế mà HA tâm thu tăng hơn 20-30 mmHg và hoặc HA tâm trương tăng cao hơn 5-10 mmHg thì được gọi là “tăng huyết áp áo choàng trắng”.

1.2. Tỷ lệ bị bệnh tăng huyết áp:

- Theo điều tra của GS.TS. Trần Đỗ Trinh (1992), tỷ lệ tăng huyết áp ở Việt Nam là 10,62% dân số, ước tính gần10.000.000 người; tỷ lệ bị bệnh tăng huyết áp tăng dần theo lứa tuổi; tỷ lệ nam giới bị bệnh cao hơn nữ giới, nhưng đếnthời kỳ tiền mạn kinh thì tỷ lệ bị tăng huyết áp của cả hai giới là như nhau.

- Tỷ lệ tăng huyết áp của một số nước như sau: Mỹ: 8%; Thái Lan: 6,8%; Portugan: 30%; Chi Lê: 21%; Benin: 14%.

1.3. Phân loại tăng huyết áp:

Tăng huyết áp được chia ra làm 2 loại:

- Tăng huyết áp tự phát (tiên phát) không rõ nguyên nhân gọi là bệnh tăng huyết áp, chiếm 90- 95% những trường hợpbị tăng huyết áp.

- Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân) chiếm 5-10% trường hợp bị tăng huyết áp.

1.4. Phân độ tăng huyết áp:

Phân độ tăng huyết áp theo “Tổ chức Y tế thế giới-WHO” 1999, ở người ≥ 18 tuổi như sau: Bảng: phân độ tăng huyếtáp theo WHO-1999 đối với người ≥ 18 tuổi.

Huyết áp

và độ tăng huyết áp

Huyết áp tâm thu

(mmHg)

Huyết áp tâm trương

(mmHg)

Bình thường tối ưu

Bình thường

Bình thường cao

< 120

< 130

130-139

< 80 mmHg

< 85 mmHg

85-89 mmHg

Tăng huyết áp

Độ 1

Độ 2

Độ 3

140-159 và hoặc 90-99 mmHg

160 179 và hoặc 100-109 mmHg

≥ 180 và hoặc ≥ 110 mmHg

Tăng huyết áp đơn độc tâm thu

Huyết áp ranh giới giữa bìnhthường và bệnh lý.

> 140 và < 90 mmHg

140 - 149 và < 90 mmHg

1.5. Phân chia giai đoạn tăng huyết áp:

Căn cứ vào những biến chứng do bệnh tăng huyết áp gây ra để chia ra 3 giai đoạn của tăng huyết áp:

- Giai đoạn 1: tăng huyết áp nhưng chưa có biến chứng tổn thương các cơ quan đích.

- Giai đoạn 2: tăng huyết áp đã có ít nhất một trong số các biến chứng:

. Phì đại thất trái (được chẩn đoán bằng điện tim đồ hoặc siêu âm tim).

. Hẹp động mạch đáy mắt.

. Protein niệu và hoặc tăng nhẹ creatinin máu khoảng từ 12-20mg/lít.

. Mảng vữa xơ ổ động mạch chủ, động mạch đùi hoặc động mạch cảnh.

- Giai đoạn 3: bệnh đã gây ra nhiều biến chứng:

. Tim: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim.

. Não: cơn thiếu máu não tạm thời thoáng qua, tai biến mạch máu não, bệnh não do tăng huyết áp.

. Mắt: xuất tiết hoặc xuất huyết, kèm theo có hoặc không có phù gai thị.

. Thân: creatinin máu > 20mg/l.

. Động mạch: phình động mạch, tắc động mạch chi dưới.

2. Nguyên nhân của tăng huyết áp thứ phát.

Người ta chia ra như sau:

* Tăng huyết áp hiệu số (tăng HA đơn độc tâm thu).

+ Giảm đàn hồi của động mạch chủ.

+ Tăng thể tích tống máu:

- Hở van động mạch chủ.

- Nhiễm độc thyroxin.

- Hội chứng tim tăng động.

- Sốt.

- Thông động mạch-tĩnh mạch.

- Tồn tại ống động mạch.

* Tăng huyết áp tâm thu và tâm trương.

+ Thân.

- Viêm thân-bể thân (hay gặp sau sỏi thân-bể thân).

- Viêm cầu thân cấp tính và mạn tính.

- Thân đa nang.

- Hẹp mạch máu thân hoặc nhồi máu thân.

- Các bệnh thân khác (xơ thân và động mạch thân, thân do đái tháo đường...).

- U sản sinh renin.

+ Nội tiết:

- Uống thuốc tránh thụ thai.

- Cường chức năng thượng thân:

. Bệnh và hội chứng Cushing.

. Cường aldosteron tiên phát (Conn).

. Hội chứng tuyến thượng thân bẩm sinh hay di truyền.

. Thiếu hụt 17-anpha và 11-bêta hydroxylaza.

- U tủy thượng thân (pheochromocytoma).

- Phù niêm do nhược năng tuyến giáp.

- Bệnh to đầu chi (acromegalie).

+ Bệnh thần kinh:

- Rối loạn tâm thần.

- Hội chứng tăng áp lực nội sọ cấp tính.

- Rối loạn tâm thần có tính gia đình.

- Đa u tủy xương (myeloma).

- Viêm đa dây thần kinh.

- Hội chứng gian não.

- Hội chứng tủy sống.

+ Nguyên nhân hỗn hợp:

- Hẹp eo động mạch chủ.

- Tăng thể tích dịch trong lòng mạch máu.

- Viêm nút quanh động mạch.

- Tăng kali máu.

+ Có nguyên nhân nhưng chưa rõ bệnh sinh:

- Tăng huyết áp ở bệnh nhân nhiễm độc thai nghén.

- Đái porphyrin cấp tính.

3. Yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp.

Có nhiều yếu tố tác động làm sớm xuất hiện tăng huyết áp và đẩy nhanh biến chứng do tăng huyết áp gây ra.

- Tố bẩm di truyền và gen H2.

Người da đen có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn và nặng hơn, khó điều trị hơn so với các dân tộc khác.

- Yếu tố gia đình: có nhiều gia đình có ông, bố, con và nhiều người trong gia đình cùng bị tăng huyết áp.

- Căng thẳng tâm lý, cảm xúc, căng thẳng về thời gian, căng thẳng về thể lực, thi đấu thể thao, chiến tranh, trí thức, chứcvụ cao đảm nhận trách nhiệm cao..., dễ bị tăng huyết áp hơn.

- Ăn mặn: ≥ 6-10 gam muối/ngày có tỷ lệ tăng HA cao hơn so với những người ăn nhạt hơn.

Tuy vậy vẫn có tỷ lệ những người ăn nhạt vẫn bị tăng HA, điều này được giải thích là do tăng độ nhậy cảm của thụcảm thể với muối...

- Béo dễ bị tăng huyết áp hơn.

Dựa vào chỉ số khối lượng cơ thể (Body mass index- BMI)

BMI= Trọng lượng cơ thể (kg)/(Chiều cao tính bằng mét)2

Căn cứ vào BMI, WHO (1998) chia ra:

Bình thường: 18-24.

Thừa cân : 25-30.

Béo : 31-40.

Béo phì : > 40.

- Hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày liên tục trên 3 năm.

- Uống rượu 180ml/ngày liên tục trên 3 năm.

- Nữ giới tuổi tiền mạn kinh.

- Nam giới ≥ 55 tuổi do quá trình lão hoá thành động mạch, nên dễ bị tăng huyết áp hơn.

- Tăng lipit máu:

. Lipit toàn phần > 7g/l.

. Cholesterol toàn phần > 5,5mmol/l.

. Triglycerit > 2,5 mmol/l.

. VLDL > 0,3 mmol/l.

. LDL > 4,4 mmol/l.

. HDL < 1,5 mmol/l.

- Đái tháo đường: đặc biệt là đái tháo đường típ 2.

- Vữa xơ động mạch: đối với tăng huyết áp thì vữa xơ động mạch đã thúc đẩy tăng huyết áp nặng hơn và ngược lại,đến mức một thời gian dài người ta đã tưởng vữa xơ động mạch là nguyên nhân của bệnh tăng huyết áp.

- ít hoạt động thể lực.

4. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp vô căn.

Huyết áp động mạch = cung lượng tim x sức cản động mạch ngoại vi.

(cung lượng tim = phân số nhát bóp x tần số tim/phút).

Căn cứ vào công thức trên cho thấy rằng, khi tăng cung lượng tim và hoặc tăng sức cản động mạch ngoại vi sẽ gâytăng huyết áp hệ thống động mạch.

+ Tăng hoạt động thần kinh giao cảm gây tăng nồng độ adrenalin và noradrenalin trong máu. Sự tăng nồng độ adrenalin và noradrenalin được nhận cảm bởi các thụ cảm thể anpha, bêta của cơ trơn thành động mạch, gây co mạch làm tănghuyết áp.

+ Vai trò của hệ RAA (renin-angiotensin-aldosteron).

Sơ đồ: Hệ thống RAA trong tăng huyết áp

- Angiotesin II được nhận cảm bởi các thụ cảm thể AT1 và AT2 của cơ trơn thành động mạch gây co mạch làm tănghuyết áp.

- Angiotensin II kích thích vỏ thượng thân tăng tiết aldosteron, từ đó gây tăng tái hấp thu muối và nước, gây tăng thểtích dịch trong máu, nên tăng sức kháng động mạch gây tăng huyết áp.

- Angiotensin II còn gây tăng hoạt tính giao cảm, dẫn đến tăng huyết áp.

+ Tăng cung lượng tim: do tim tăng động, phì đại cơ tim, nhịp tim nhanh.

+ Tăng natri máu hoặc tăng nhậy cảm với natri, tăng tái hấp thu natri ở ống thân.

+ Rối loạn chức năng tế bào nội mạc động mạch: giảm nồng độ các chất gây giãn mạch, tăng tiết các yếu tố gây comạch (ví dụ như: EDCF, PGH2, TXA2, endothelin, giảm NO...).

+ Những yếu tố khác: kháng insulin, tăng nồng độ axit uric máu, thay đổi hormon sinh dục, giảm chức năng của thụcảm thể áp lực ở xoang động mạch cảnh...

5. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh tăng huyết áp.

Lâm sàng của tăng huyết áp phụ thuộc vào biến chứng của bệnh tăng huyết áp gây ra trên từng cơ quan.

5.1. Mắt:

Hoa mắt, giảm thị lực, nhìn mờ khi soi đáy mắt. Tổn thương đáy mắt được chia ra:

. Độ 1: co thắt, hẹp lòng động mạch.

. Độ 2: động mạch co cứng đè lên tĩnh mạch chỗ bắt chéo gọi là Salus-gunn (+).

. Độ 3: có xuất tiết, xuất huyết.

. Độ 4: xuất tiết, xuất huyết và kèm theo phù gai thị.

5.2. Não:

- Khi bị tăng huyết áp, não bị thiếu máu, vì vậy có phản ứng tăng lưu lượng máu não (> 50ml máu/100 gam tổ chứcnão); khi bị thiếu máu não sẽ gây những triệu chứng: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ...

Ghi lưu huyết não thấy giảm từng vùng; ghi điện não thấy có rối loạn hoạt động điện não, nhất là xuất hiện các sóngteta xen kẽ.

- Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA: transient ischemic attack): bệnh nhân bị tổn thương thần kinh khu trú(ví dụ: bại liệt nửa mặt, rối loạn ngôn ngữ, liệt trung ương dây thần kinh VII, mù...) nhưng phục hồi hoàn toàn trong 24 h.

- Đột qụy não:

Theo định nghĩa của WHO, đột qụy não là tình trạng đột ngột mất chức năng não khu vực hoặc lan toả gây hôn mê >24 h.

Đột qụy thiếu máu não (nhồi máu não) hay gặp hơn đột qụy xuất huyết não (kể cả xuất huyết trong não, xuất huyếtkhoang dưới nhện và xuất huyết dưới màng cứng).

Tùy thuộc vào vị trí tổn thương của động mạch não mà gây những triệu chứng lâm sàng khác nhau như: liệt trung ương1/2 người, liệt trung ương dây thần kinh VII, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng, thất điều...

Tăng huyết áp là nguy cơ cao nhất gây đột qụy não.

Hiện nay, chẩn đoán đột qụy não ở giai đoạn sớm dựa vào chụp CT-scanner sọ não: nếu có vùng tổn thương giảm tỷtrọng ( 60 Hu) là đột qụy xuất huyết não.

Chọc ống sống thắt lưng, siêu âm xuyên sọ, chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) cũng giúp chẩn đoán đột qụy não.

- Rối loạn tâm thần do tăng huyết áp, sa sút trí tuệ, động kinh..., đều có thể gặp khi bị bệnh tăng huyết áp.

5.3. Tim mạch:

Tăng huyết áp hay gây những biến chứng sớm ở hệ tim mạch:

- Phì đại thất trái: phì đại đồng tâm hay lệch tâm; chủ yếu là phì đại vách liên thất và thành sau thất trái, gây tăngkhối lượng cơ thất trái và chỉ số khối lượng cơ thất trái.

- Suy chức năng tâm trương thất trái (giảm khả năng đổ đầy máu về buồng thất trái), sau đó là suy chức năng tâm thuthất trái (giảm khả năng tống máu của thất trái : EF% < 40%). Đến giai đoạn sau sẽ xuất hiện suy cả chức năng tâm thuvà suy cả chức năng tâm trương mức độ nặng.

- Rối loạn nhịp tim hay gặp là ngoại tâm thu thất; nhanh thất, rung thất gây đột tử.

- Tăng huyết áp thường kèm theo vữa xơ động mạch vành gây đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.

- Động mạch chủ vồng cao, nếu kết hợp vữa xơ động mạch có vôi hoá cung động mạch chủ;

phình, giãn, bóc tách động mạch chủ (theo các típ của Debakey), động mạch chậu và động mạch chi dưới.

Những biểu hiện về tim mạch như trên đã được xác định bằng điện tim đồ, X quang, siêu âm tim.

5.4. Thận:

Thân cũng là một trong số các cơ quan bị ảnh hưởng sớm của tăng HA. Tổn thương thân diễn biến theo mức độ, giaiđoạn của bệnh:

- Tiểu đêm nhiều lần do rối loạn chức năng cô đặc và hoà loãng.

- Protein niệu do tổn thương cầu thân.

- Suy thân ở các mức độ khác nhau: lúc đầu biểu hiện bằng tăng urê và creatinin máu, về sau xơ hoá lan toả động mạchtiểu cầu thân, không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa, phải lọc máu chu kỳ hoặc ghép thân.

5.5. Những biểu hiện khác:

- Phù phổi cấp: khi có những cơn tăng huyết áp kịch phát dễ gây ra phù phổi cấp. Trong khi cấp cứu phải tìm mọi cáchhạ huyết áp trước, sau đó mới thực hiện phác đồ cấp cứu phù phổi cấp chung.

- Xuất huyết mũi: vùng màng mạch mũi cũng hay bị tổn thương gây xuất huyết nặng khó cầm máu.

Về nguyên tắc điều trị cấp cứu là đưa huyết áp về bình thường kết hợp với các biện pháp cầm máu; hạn chế dùng cácthuốc co mạch vì sẽ làm tăng huyết áp.

- Đau thượng vị, loét, thủng dạ dày-hành tá tràng: ở những người bị vữa xơ động mạch có tăng huyết áp, các nhánhđộng mạch nuôi dưỡng dạ dày-hành tá tràng bị hẹp tắc gây thiếu máu có thể gây ra loét, thủng dạ dày-hành tá tràng; cũng với lý do tương tự bệnh nhân có thể bị rối loạn hấp thu, hoặc rối loạn chức năng đại tràng.

6. Một số thể bệnh tăng huyết áp thứ phát thường gặp.

6.1. Hẹp eo động mạch chủ:

- Vị trí hẹp hay gặp ở ngay dưới chỗ phân chia ra động mạch dưới đòn trái; nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở dưới đòn tráivà nách trái.

- Huyết áp chi trên cao hơn chi dưới; huyết áp tâm thu tăng cao, huyết áp tâm trương hạ thấp giống như triệu chứnghuyết áp của bệnh hở van động mạch chủ.

- Tuần hoàn bên theo động mạch liên sườn (có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu hoặc sờ thấy rung miu).

- Siêu âm hoặc chụp động mạch chủ cản quang xác định vị trí và mức độ hẹp để chỉ định phẫu thuật.

6.2. U tủy thượng thân (pheochromocytome):

U tế bào ưa crome, hay gặp ở tủy thượng thân và hạch giao cảm; những tế bào này tăng tiết adrenalin vànoradrenalin gây co mạch tăng huyết áp với đặc điểm từng cơn (thường là cơn kịch phát), kèm theo tăng đường máu và tăng bạch cầu ưa axit (E), tăng các sản phẩm chuyển hoá của catecholamin ở trong nước tiểu.

Xác định khối u bằng siêu âm, chụp CT-scanner hoặc MRI tuyến thượng thân để chỉ định phẫu thuật.

6.3. Hẹp động mạch thân:

Tăng huyết áp do hẹp động mạch thân luôn nặng, kháng thuốc điều trị, nghe ở vùng cạnh rốn có tiếng thổi tâm thu.

Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp do hẹp động mạch thân giai đoạn về sau là suy thân mạn tính(tăng urê và creatinin máu, protein niệu, thiếu máu, tăng K+ máu...).

Siêu âm Doppler động mạch thân hẹp thấy tăng tốc độ dòng máu, tăng chỉ số trở kháng (RI) > 0,70; chụp động mạchthân cản quang chọn lọc xác định được vị trí hẹp và mức độ hẹp của động mạch thân để chỉ định phẫu thuật.

6.4. Bệnh và hội chứng Cushing:

Bệnh tuyến yên tăng tiết ACTH kích thích lớp vỏ tuyến thượng thân phát triển thành u tăng tiết cortison được gọi là bệnhCushing; nếu vỏ tuyến thượng thân có u tự phát gọi là hội chứng Cushing.

Tăng huyết áp thường kèm theo biểu hiện lâm sàng: mặt to tròn (mặt trăng), bụng to, mọc râu, vết rạn ở bụng, đùi... , tăng đường máu.

Nếu chỉ tăng chức năng vỏ thượng thân thì xét nghiệm định lượng nồng độ cortison máu và niệu thấy tăng cao. Nếu có uthì siêu âm, chụp ST-scanner, MRI thượng thân, sọ não sẽ giúp chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật.

6.5. Cơn tăng huyết áp kịch phát:

Khi huyết áp tâm thu ≥ 220 mmHg và hoặc HA tâm trương ≥ 120mmHg thì được gọi là tăng huyết áp kịch phát.

Tăng huyết áp kịch phát có thể gặp ở bệnh nhân tăng HA vô căn hoặc tăng HA thứ phát.

Tăng huyết áp kịch phát có nhiều thể bệnh; tiên lượng phụ thuộc vào những biến chứng do cơn tăng huyết áp kịch phátgây ra (ví dụ như: nhồi máu cơ tim cấp, đột qụy não...).

Cơn tăng huyết áp kịch phát là cấp cứu nội khoa thường gặp, khi điều trị phải hạ dần huyết áp cho đến khi đạt mụcđích điều trị:

Ví dụ: Adalat gel 10mg x 1 nang, dùng kim chọc thngr nang thuốc rồi nhỏ từng giọt dưới lưỡi. Hoặc cho tiêm lasix 20mgx 1-2 ống, tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.

Hoặc cho thêm: seduxen 5mg x 1-2 ống tiêm bắp thịt.

Khi huyết áp về 140/90 mmHg (nếu không có đột qụy não) 160-180/90- 100 mmHg (nếu có đột qụy não) thì lựa chọnmột trong những số thuốc chống tăng huyết áp dạng viên để uống duy trì.

7. Điều trị tăng huyết áp.

7.1. Nguyên tắc:

- Loại trừ các yếu tố tác động (nguy cơ).

- Điều trị nguyên nhân gây tăng huyết áp.

- Tăng huyết áp vô căn phải điều trị kéo dài suốt đời vì bệnh không khỏi được, dùng thuốc chống tăng huyết áptheo bậc thang điều trị của Tổ chức Y tế thế giới để duy trì mức huyết áp trong khoảng 120-135/80-85 mmHg, kết hợpvới các phương pháp có hiệu quả khác.

- Kết hợp điều trị biến chứng do tăng huyết áp gây ra.

- Tuyên truyền, quản lý, theo dõi định kỳ để điều chỉnh phác đồ điều trị thích hợp riêng cho từng bệnh nhân.

7.2. Những nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp hiện nay:

+ Lợi tiểu: có nhiều nhóm thuốc lợi tiểu khác nhau, nhưng để điều trị tăng huyết áp chỉ cần sử dụng những nhómthuốc sau đây:

- Thuốc lợi tiểu thải muối nhóm thiazide:

Hypothiazide 25-50mg/ngày, thuốc gây giảm kali máu, vì vậy phải định kỳ bổ sung kali.

Một số biệt dược mới ví dụ: fludex 2,5mg x 1v/ngày, hoặc natrilix thuốc này tuy xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu nhưng ít cótác dụng lợi tiểu mà có tác dụng giãn mạch là chủ yếu.

- Thuốc lợi tiểu quai:

Thuốc uống furosemide 40mg x 1-2v/ngày; thuốc tiêm lasix 20mg x 1-2 ống/ngày, tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch. Đây là những thuốc lợi tiểu có tác dụng nhanh, mạnh nên chỉ dùng khi có tăng huyết áp nặng và khi cấp cứu, sau đó chuyểnthuốc khác để tránh những tác dụng phụ do thuốc gây ra.

- Thuốc lợi tiểu không gây mất kali:

Ví dụ: aldacton, spironolacton, triamteren, diamox...tác dụng lợi tiểu kém hơn, không cần phải bổ sung kali, đặc biệt cógiá trị đối với một số tăng huyết áp do hội chứng Conn (cường aldosteron) hoặc tăng huyết áp có kèm theo bệnh tâm-phế mạn tính...).

+ Nhóm thuốc có tác dụng trên hệ giao cảm:

- Hưng phấn thụ cảm thể anpha 2 trung ương.

Ví dụ: methyldopa 250mg/ngày.

- Liệt hạch giao cảm

Ví dụ: arphonade 250-500mg/ngày.

- Chẹn thụ cảm thể anpha 1.

Ví dụ: prazosin 1-10mg/ngày.

- Chẹn thụ cảm thể bêta: vừa có tác dụng chẹn thụ cảm thể bêta 1 vừa có tác dụng chẹn thụ cảm thể bêta 2 (ví dụ như:propranolol 40mg x 1-2v/ngày). Nhưng cũng có thuốc chỉ chẹn chọn lọc thụ cảm thể bêta 1, ví dụ như: sectral; atenolol20-120mg/ngày.

- Thuốc vừa có tác dụng chẹn thụ cảm thể bêta vừa có tác dụng chẹn thụ cảm thể anpha 1. Ví dụ: carvedilol 1mg/ngày.

+ Nhóm thuốc giãn mạch:

- Thuốc gây giãn trực tiếp động mạch:

Ví dụ: hydralazin 25-50mg/ngày.

- Thuốc chẹn dòng canxi:

Ví dụ: nifedipin, verapamin, madiplot, amlordipin...

+ Nhóm thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin: Ví dụ: captopril, enalapril, coversyl, zestril...

+ Nhóm thuốc ức chế thụ cảm thể angiotensin (AT1): Ví dụ: losartan, irbesartan...

+ Nhóm thuốc tăng tổng hợp prostacyclin PGI2: Ví dụ: cicletamin 50-100mg/ngày.

Mỗi nhóm thuốc để điều trị tăng huyết áp đều có những chống chỉ định và tác dụng phụ riêng, vì vậy cần cân nhắckhi chỉ định và theo dõi sát bệnh nhân khi điều trị tăng huyết áp. Một số chống chỉ định:

- Nhóm thuốc lợi tiểu: tình trạng mất nước, mất điện giải (giảm kali máu), sốt, dị ứng...

- Nhóm thuốc chẹn thụ cảm thể bê ta giao cảm: không dùng được ở bệnh nhân bị hen phế quản, loét dạ dày-hành tátràng, nhịp tim chậm, blốc tim...

- Nhóm chẹn kênh canxi: nhịp chậm, blốc tim...

- Nhóm ức chế men chuyển dạng angiotensin: hẹp động mạch thân hai bên, hẹp eo động mạch chủ, hẹp nặng van 2 lá,hẹp nặng van động mạch chủ, tăng kali máu, ho, có thai...

Để điều trị duy trì kéo dài bệnh tăng huyết áp ngày nay thường lựa chọn một trong số các nhóm thuốc, nếu chưa đạtmục tiêu thì phối hợp 2 hoặc 3 nhóm với nhau; không phối hợp các thuốc trong cùng một nhóm với nhau. Những nhómthuốc hiện nay được ưu tiên để điều trị tăng huyết áp là:

. Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide.

. Nhóm chẹn thụ cảm thể bêta giao cảm.

. Nhóm chẹn kênh canxi.

. Nhóm thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.

7.3. Điều trị tăng huyết áp bằng các phương pháp của y học cổ truyền:

Chỉ nên điều trị với tăng huyết áp nhẹ bằng khí công dưỡng sinh, các bài thuốc.

7.4. Điều trị tăng huyết áp bằng các phương pháp ngoại khoa:

Chủ yếu ứng dụng điều trị bệnh tăng huyết áp thứ phát, ví dụ: u tủy thượng thân, hẹp eo động mạch chủ...

Bệnh tăng huyết áp vô căn là bệnh có tỷ lệ mắc ngày càng tăng, không điều trị khỏi được, nhưng nếu kết hợp các biệnpháp điều trị, kiên trì, chấp nhận và chung sống, để hạn chế các biến chứng thì người bệnh vẫn có thể làm việc và sốngbình thường.

PGS.TS. Nguyễn Phú Kháng

Ý kiến bạn đọc (0)add comment

Viết Ý kiến bạn đọc
Thu nhỏ cửa sổ | Phóng to của sổ

busy
 

gigigi

2013-09-12 191209

Tiện ích